ks.xulynuoc
Thành Viên [LV 1]
Hướng dẫn xử lý nước giếng khoan công nghiệp :
Xử lý nước giếng khoan nhiễm sắt
Xử lý nước giếng khoan bị vàng
Xử lý nước giếng khoan có mùi tanh
Xử lý nước ngầm
Hình ảnh hệ thống xử lý nước giếng khoan trước và sau xử lý
Phần 1: Đặc điểm của nguồn nước giếng khoan
Màu: Màu hoen vàng, nâu sậm do phèn hoặc nhiều hợp chất hữu cơ trong nguồn nước
Phèn sắt: (có thể đi cùng mangan) Thường là các ion sắt II hòa tan trong nuớc, chỉ có thể khử chứ không thể xử lý được.
Mùi & vị: có thể là mùi phèn, mùi sulphur hoặc mùi do khí CO2, H2S…. gây ra
Cặn thô: Cát, bùn do máy bơm hút lên
Độ cứng: Do nhiều kim loại như Can-xi, Magiê hòa tan trong nước, gây đóng cặn các thiết bị trao đổi nhiệt.
Độ pH: Chỉ tính chất axit hoặc kiềm. Khi độ pH nhỏ hơn 6.5, nước có tính axit, ăn mòn nhiều vật dụng bằng kim loại. Độ pH nhiều hơn 8 làm cho nước "cứng", gây đóng cặn các sản phẩm
Phần 2: Sơ đồ công nghệ hệ thống xử lý nước giếng khoan
Phần 3: Quy trình xử lý nước giếng khoan
Nước giếng khoan được bơm cấp đưa lên hai hệ thống tháp oxy hóa (tháp cao tải) để xử lý. Tháp oxy hóa (tháp cao tải) có cấu tạo đặc biệt bao gồm bộ phân phối nước trên đỉnh tháp, sàng đánh tơi nước và các khoang hút không khí từ ngoài tạo điều kiện hòa trộn oxy với nước giếng khoan nhằm oxy hóa sơ bộ trước khi đưa vào bể lắng tiếp xúc.
Nước trước khi đi vào tháp cao tải được cấp hóa chất điều chỉnh pH nhằm duy trì pH ở giải ổn định phục vụ cho quá trình xử lý tiếp theo.
Bản chất của phương pháp là sự oxi hóa sắt (II) thành sắt (III) và tách chúng ra khỏi nước dưới dạng sắt (III) hyđroxit. Trong nước ngầm, sắt (II) bicacbonat là không bền vững và dễ bị thủy phân:
Khi có oxi hòa tan, sắt (II) hyđroxit bị oxi hóa thành sắt (III) hyđroxit
• 4Fe(OH)2 + 2H2O + O2 → Fe(OH)3
• Sắt (III) hyđroxit kết tủa thành các bông cặn màu vàng và dễ dàng tách ra khỏi nước.
Tại vị trí chân tháp được cấp khí có tác dụng khử khí như C02, S02, NH3 …có trong nước ngầm.
Nước được dẫn xuống bể lắng tiếp xúc, để lắng cặn bẩn, đồng thời tạo thời gian lưu để ôxy hóa sắt. Để tăng hiệu quả lắng, bổ sung hóa chất keo tụ PAC. Hóa chất PAC sẽ được dẫn qua thiết bị khấy trộn tĩnh Static Mixer. Công nghệ này cho phép khấy trộn đồng đều giữa PAC với nước sau tháp oxi hóa để keo tụ các chất cặn lơ lửng và các oxit sắt đã kết tủa tạo thành các bông cặn to và được lắng trong bể lắng. Để tăng hiệu quả lắng, bổ sung hóa chất Polime để thu được nước sạch.
Nước sau lắng chảy về bồn chứa nước trung gian qua hệ thống máng thu nước trên bề mặt. Hệ thống được hoạt động theo chế độ tự động của bơm giếng với phao bể chứa nước trung gian.
Từ bể chứa nước trung gian sẽ được bơm vào hệ thống lọc bằng hệ thống bơm . Chế độ hoạt động của bơm được điều khiển chạy hoàn toàn tự động thông qua thiết bị đo mức được lắp tại bể chứa nước thành phẩm.
Nước qua thiết bị lọc than hoạt tính , thiết bị khử sắt và mangan. Tại đây nước được hấp thụ màu, mùi và một số kim loại nặng như Fe, Mn…,các chất bẩn, huyền phù có trong nước. Khi vật liệu lọc trong thiết bị đã hấp thụ no cặn bẩn, hệ thống van sục rửa, tái sinh vật liệu lọc như trạng thái ban đầu. Khi sục rửa từng thiết bị được điều khiển chạy riêng biệt và lần lượt để tránh ảnh hưởng đến hoạt động của toàn bộ hệ thống. Các thiết bị được lắp đặt đảm bảo an toàn và dễ vận hành để thuận tiện cho việc kiểm tra, bảo trì, bảo dưỡng.
Nước sạch được phân phối về bể thành phẩm để cấp cho sinh hoạt và sản xuất. Trên đường ống dẫn nước sau lọc sang bể chứa nước sạch, tiến hành châm hóa chất khử trùng để diệt vi khuẩn. Nước thải ở bể lắng sẽ được cô đặc và sử dụng máy ép bùn để xử lý theo mẻ định kỳ.
ĐỂ BIẾT THÔNG TIN VÀ ĐƯỢC TƯ VẤN CHI TIẾT XIN VUI LÒNG LIÊN HỆ
HOTLINE: 094 990 3996
E-MAIL: [email protected]
Xử lý nước giếng khoan nhiễm sắt
Xử lý nước giếng khoan bị vàng
Xử lý nước giếng khoan có mùi tanh
Xử lý nước ngầm
Hình ảnh hệ thống xử lý nước giếng khoan trước và sau xử lý
Phần 1: Đặc điểm của nguồn nước giếng khoan
Màu: Màu hoen vàng, nâu sậm do phèn hoặc nhiều hợp chất hữu cơ trong nguồn nước
Phèn sắt: (có thể đi cùng mangan) Thường là các ion sắt II hòa tan trong nuớc, chỉ có thể khử chứ không thể xử lý được.
Mùi & vị: có thể là mùi phèn, mùi sulphur hoặc mùi do khí CO2, H2S…. gây ra
Cặn thô: Cát, bùn do máy bơm hút lên
Độ cứng: Do nhiều kim loại như Can-xi, Magiê hòa tan trong nước, gây đóng cặn các thiết bị trao đổi nhiệt.
Độ pH: Chỉ tính chất axit hoặc kiềm. Khi độ pH nhỏ hơn 6.5, nước có tính axit, ăn mòn nhiều vật dụng bằng kim loại. Độ pH nhiều hơn 8 làm cho nước "cứng", gây đóng cặn các sản phẩm
Phần 2: Sơ đồ công nghệ hệ thống xử lý nước giếng khoan
Phần 3: Quy trình xử lý nước giếng khoan
Nước giếng khoan được bơm cấp đưa lên hai hệ thống tháp oxy hóa (tháp cao tải) để xử lý. Tháp oxy hóa (tháp cao tải) có cấu tạo đặc biệt bao gồm bộ phân phối nước trên đỉnh tháp, sàng đánh tơi nước và các khoang hút không khí từ ngoài tạo điều kiện hòa trộn oxy với nước giếng khoan nhằm oxy hóa sơ bộ trước khi đưa vào bể lắng tiếp xúc.
Nước trước khi đi vào tháp cao tải được cấp hóa chất điều chỉnh pH nhằm duy trì pH ở giải ổn định phục vụ cho quá trình xử lý tiếp theo.
Bản chất của phương pháp là sự oxi hóa sắt (II) thành sắt (III) và tách chúng ra khỏi nước dưới dạng sắt (III) hyđroxit. Trong nước ngầm, sắt (II) bicacbonat là không bền vững và dễ bị thủy phân:
Khi có oxi hòa tan, sắt (II) hyđroxit bị oxi hóa thành sắt (III) hyđroxit
• 4Fe(OH)2 + 2H2O + O2 → Fe(OH)3
• Sắt (III) hyđroxit kết tủa thành các bông cặn màu vàng và dễ dàng tách ra khỏi nước.
Tại vị trí chân tháp được cấp khí có tác dụng khử khí như C02, S02, NH3 …có trong nước ngầm.
Nước được dẫn xuống bể lắng tiếp xúc, để lắng cặn bẩn, đồng thời tạo thời gian lưu để ôxy hóa sắt. Để tăng hiệu quả lắng, bổ sung hóa chất keo tụ PAC. Hóa chất PAC sẽ được dẫn qua thiết bị khấy trộn tĩnh Static Mixer. Công nghệ này cho phép khấy trộn đồng đều giữa PAC với nước sau tháp oxi hóa để keo tụ các chất cặn lơ lửng và các oxit sắt đã kết tủa tạo thành các bông cặn to và được lắng trong bể lắng. Để tăng hiệu quả lắng, bổ sung hóa chất Polime để thu được nước sạch.
Nước sau lắng chảy về bồn chứa nước trung gian qua hệ thống máng thu nước trên bề mặt. Hệ thống được hoạt động theo chế độ tự động của bơm giếng với phao bể chứa nước trung gian.
Từ bể chứa nước trung gian sẽ được bơm vào hệ thống lọc bằng hệ thống bơm . Chế độ hoạt động của bơm được điều khiển chạy hoàn toàn tự động thông qua thiết bị đo mức được lắp tại bể chứa nước thành phẩm.
Nước qua thiết bị lọc than hoạt tính , thiết bị khử sắt và mangan. Tại đây nước được hấp thụ màu, mùi và một số kim loại nặng như Fe, Mn…,các chất bẩn, huyền phù có trong nước. Khi vật liệu lọc trong thiết bị đã hấp thụ no cặn bẩn, hệ thống van sục rửa, tái sinh vật liệu lọc như trạng thái ban đầu. Khi sục rửa từng thiết bị được điều khiển chạy riêng biệt và lần lượt để tránh ảnh hưởng đến hoạt động của toàn bộ hệ thống. Các thiết bị được lắp đặt đảm bảo an toàn và dễ vận hành để thuận tiện cho việc kiểm tra, bảo trì, bảo dưỡng.
Nước sạch được phân phối về bể thành phẩm để cấp cho sinh hoạt và sản xuất. Trên đường ống dẫn nước sau lọc sang bể chứa nước sạch, tiến hành châm hóa chất khử trùng để diệt vi khuẩn. Nước thải ở bể lắng sẽ được cô đặc và sử dụng máy ép bùn để xử lý theo mẻ định kỳ.
ĐỂ BIẾT THÔNG TIN VÀ ĐƯỢC TƯ VẤN CHI TIẾT XIN VUI LÒNG LIÊN HỆ
HOTLINE: 094 990 3996
E-MAIL: [email protected]